Glocom là tình trạng gây tổn thương dây thần kinh thị giác và có thể di truyền trong gia đình. Bệnh glocom có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn ở người lớn tuổi và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa cho những người trên 60 tuổi.
Glocom là một nhóm bệnh về mắt gây tổn thương dây thần kinh thị giác kéo dài suốt đời. Bệnh có thể dẫn đến suy giảm thị lực, mù lòa vĩnh viễn nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng tổn thương dây thần kinh thị giác là do tình trạng tăng áp lực trong nhãn cầu.
Áp suất tăng trong mắt, được gọi là áp suất nội nhãn, có thể làm chèn ép, gây tổn thương dây thần kinh thị giác, đây là dây thần kinh dẫn truyền các thông tin thu nhận được từ mắt chuyển về não. Nếu tổn thương trở nên tồi tệ hơn, bệnh glocom (hay còn gọi là Glaucoma – Thiên đầu thống – cườm nước) có thể gây mất thị lực vĩnh viễn hoặc thậm chí mù hoàn toàn trong vòng vài năm.

Nguyên nhân gây bệnh glocom
1. Nguyên nhân nguyên phát
Bệnh glocom có thể hình thành do nguyên nhân nguyên phát. Glocom nguyên phát ở nhiều trường hợp không có bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi thị lực bị mất dần. Bệnh hình thành do áp lực tích tụ trong mắt mà không rõ nguyên nhân. Nếu chất lỏng trong mắt không thoát đủ nhanh, nó sẽ tạo ra áp lực đè lên dây thần kinh thị giác ở phía sau mắt. Theo thời gian, áp lực sẽ làm tổn thương dây thần kinh thị giác, ảnh hưởng đến thị lực. Cuối cùng, điều này có thể dẫn đến mù lòa.
2. Nguyên nhân thứ phát
Có rất nhiều trường hợp bệnh glocom là do tình trạng bệnh lý khác gây ra và được gọi glocom thứ phát. Một số tình trạng bệnh lý gây tăng nhãn áp thứ phát như:
3. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
Bệnh glôcôm ở mắt chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn trên 40 tuổi, nhưng người lớn trẻ tuổi, trẻ em và thậm chí trẻ sơ sinh cũng có thể mắc bệnh này. Những người bị tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh glocom cao gấp đôi. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh glocom có thể kể đến như:
- Tiền sử gia đình mắc bệnh glocom [3].
- Viễn thị (đối với bệnh tăng nhãn áp góc đóng).
- Huyết áp cao (tăng huyết áp và huyết áp rất thấp (hạ huyết áp)
- Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài .
- Cận thị (đối với bệnh glocom góc mở).
- Chấn thương hoặc phẫu thuật mắt trước đó.
- …
Đây là loại bệnh tăng nhãn áp phổ biến nhất. Bệnh xảy ra khi mắt không thoát dịch tốt như bình thường (giống như ống dẫn lưu bị tắc). Do đó, áp lực mắt tăng lên và dần làm hỏng dây thần kinh thị giác. Bệnh glocom góc mở không gây đau và không gây ra sự thay đổi thị lực lúc đầu.
Hầu hết những người mắc bệnh glôcôm góc mở không có triệu chứng. Nếu các triệu chứng xuất hiện, chúng thường ở giai đoạn muộn của bệnh. Dấu hiệu bệnh glocom chính thường là mất thị lực ngoại vi.
Bệnh glocom góc đóng xảy ra khi chân mống mắt áp gần tiếp xúc với góc thoát nước nơi có hệ thống lưới bè dẫn đến tình trạng ứ đọng của thủy dịch. Khi góc thoát nước bị chặn hoàn toàn, áp suất mắt tăng rất nhanh. Đây được gọi là cơn cấp tính có thể dẫn đến bị mù.
Các triệu chứng của bệnh glocom góc đóng thường xuất hiện nhanh hơn và rõ ràng hơn. Tổn thương có thể xảy ra nhanh chóng với các triệu chứng như:
- Nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn
- Mất thị lực
- Đỏ mắt
- Mắt trông mờ đục (đặc biệt ở trẻ sơ sinh)
- Đôi khi có đau bụng hoặc nôn mửa
- Đau mắt
- Đau đầu dữ dội
- …
Trẻ em sinh ra bị bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh có khiếm khuyết ở góc tiền phòng – một khu vực quan trọng của mắt, nơi phần lớn lượng dịch của nhãn cầu lưu thông qua, làm chậm hoặc ngăn cản quá trình dẫn lưu chất lỏng bình thường. Bệnh glocom bẩm sinh thường biểu hiện bằng các triệu chứng như mắt mờ đục, chớp mắt nhiều, chảy nước mắt quá nhiều hoặc nhạy cảm với ánh sáng và đau đầu. Bệnh glôcôm bẩm sinh có thể di truyền trong gia đình.
Bệnh glocom thứ phát là biến chứng của một số bệnh khác tại mắt hoặc toàn thân như đục thủy tinh thể. Thuốc corticosteroid, cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh glocom thứ phát. Phẫu thuật mắt cũng là nguyên nhân nhưng không phổ biến.
Glocom thứ phát có thể gây nên các triệu chứng như:
- Đau đầu dữ dội
- Đau ở mắt
- Buồn nôn và ói mửa
- Có thể nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn
- Đỏ mắt
Khi các triệu chứng này xuất hiện, cần phải hành động ngay vì bệnh glocom thứ phát có thể gây mù nếu không được điều trị.
Đối tượng nào dễ mắc bệnh glocom?
Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh glocom, nhưng một số người có nguy cơ cao hơn. Một số đối tượng dễ mắc bệnh glocom có thể kể đến như:
- Những người càng lớn tuổi sẽ càng dễ mắc bệnh glocom, đặc biệt là ở những người trên 40 tuổi.
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh glocom thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn 1/10.
- Tình trạng bệnh lý có từ trước như bệnh tim, huyết áp cao và bệnh tiểu đường đều là những yếu tố nguy cơ gây bệnh glocom.
- Sử dụng kéo dài một số loại thuốc như corticosteroid, một số loại thuốc kiểm soát bàng quang, co giật hoặc một số loại thuốc chữa cảm lạnh không kê đơn… có thể làm tăng áp lực mắt và gây ra bệnh glôcôm.
- Đã từng bị chấn thương mắt hoặc tình trạng viêm mắt mãn tính cũng có thể dẫn đến tăng áp lực mắt và bệnh glocom.
- Có thị lực kém, có giác mọc mỏng hơn bình thường.
Chẩn đoán tình trạng mắt bị bệnh glocom
Nhãn áp (áp suất trong nhãn cầu) cao hơn bình thường không có nghĩa là bị bệnh glocom. Trên thực tế, một số người có nhãn áp bình thường có thể bị bệnh này, trong khi những người khác có mức cao hơn có thể lại không bị. Do đó, để chẩn đoán tình trạng mắt bị bệnh glocom bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm, bao gồm:
- Khám mắt giãn đồng tử để mở rộng đồng tử và quan sát dây thần kinh thị giác ở phía sau mắt.
- Soi góc để kiểm tra góc giữa mống mắt và giác mạc.
- Chụp cắt lớp quang học (OCT) để tìm kiếm những thay đổi ở dây thần kinh thị giác.
- Kiểm tra áp suất mắt (đo nhãn áp) để đo áp suất mắt.
- Đo độ dày giác mạc bằng máy đo độ dày giác mạc.
- Sử dụng kính hiển vi đèn khe để kiểm tra bên trong mắt.
- Kiểm tra thị lực để kiểm tra tình trạng mất thị lực.
- Kiểm tra thị trường để xác định những thay đổi về tầm nhìn ngoại vi (khả năng nhìn thấy những thứ ở bên cạnh) [4].
Phương pháp điều trị bệnh glocom
1. Thuốc nhỏ mắt
Điều trị bệnh glocom thường bắt đầu bằng thuốc nhỏ mắt theo đơn. Một số loại thuốc có thể làm giảm áp lực mắt bằng cách cải thiện cách chất lỏng thoát ra khỏi mắt và một số khác lại làm giảm lượng chất lỏng mà mắt tạo ra. Tùy thuộc vào mức áp lực mắt cần giảm mà bác sĩ sẽ kê đơn với một số loại thuốc nhỏ mắt.
Vì một số thuốc nhỏ mắt được hấp thụ vào máu của bệnh nhân bệnh nhân có thể gặp phải những tác dụng phụ không liên quan đến mắt. Để giảm thiểu sự hấp thụ này, hãy nhắm mắt trong 1 đến 2 phút sau khi nhỏ thuốc. Cũng có thể ấn nhẹ vào khóe mắt gần mũi để đóng ống dẫn nước mắt trong 1 hoặc 2 phút và thấm sạch thuốc nhỏ dư thừa trên mí mắt.

2. Thuốc uống
Ở nhiều trường hợp việc chỉ sử dụng riêng thuốc nhỏ mắt có thể không làm giảm áp suất mắt xuống mức mong muốn. Vì vậy, bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc uống uống để bệnh nhân sử dụng đồng thời dùng thuốc nhỏ mắt. Thuốc này thường là chất ức chế anhydrase carbonic. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm đi tiểu thường xuyên, ngứa ran ở ngón tay và ngón chân, trầm cảm, đau dạ dày và sỏi thận.
3. Phẫu thuật và các liệu pháp khác
Các phương pháp điều trị khác bao gồm liệu pháp laser và phẫu thuật. Các kỹ thuật sau đây có thể giúp dẫn lưu dịch trong mắt và giảm áp lực mắt:
- Liệu pháp laser bao gồm laser tạo hình vùng bè (Trabeculoplasty), laser mống mắt chu biên (Iridotomy), laser tạo hình chân mống mắt (Iridoplasty),… là một lựa chọn nếu bệnh nhân không chịu được thuốc nhỏ mắt. Nó cũng có thể được sử dụng nếu thuốc không làm chậm sự tiến triển của bệnh. Bác sĩ sử dụng một tia laser nhỏ để cải thiện khả năng dẫn lưu của mô nằm ở góc mà mống mắt và giác mạc gặp nhau.
- Phẫu thuật lỗ rò (Phẫu thuật cắt bè củng giác mạc – trabeculectomy, phẫu thuật cắt củng mạc sâu – deep screlectomy,..): Đây là phẫu thuật nhằm tạo đường lưu thông thủy dịch trực tiếp từ trong nhãn cầu ra khoang hốc mắt, dưới kết mạc.
- Ống dẫn lưu: Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ vào mắt để dẫn lưu dịch thừa nhằm giảm áp lực mắt.
- Phẫu thuật bệnh glocom ít xâm lấn (MIGS): Các thủ thuật này thường ít cần chăm sóc hậu phẫu ngay lập tức và ít rủi ro hơn so với phẫu thuật cắt trabeculectomy hoặc sử dụng thiết bị dẫn lưu. Chúng thường được kết hợp với phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Sau khi thực hiện thủ thuật, cần đến gặp bác sĩ nhãn khoa để kiểm tra theo dõi bởi bệnh nhân có thể cần phải trải qua các thủ thuật bổ sung nếu áp suất mắt bắt đầu tăng hoặc có những thay đổi khác xảy ra ở mắt.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa có thể giúp phát hiện và kiểm soát bệnh glocom ở giai đoạn đầu. Điều đó có thể giúp ngăn ngừa mất thị lực hoặc làm chậm tiến triển của bệnh.
1. Biết rõ tiền sử sức khỏe mắt của các thành viên trong gia đình
Bệnh glocom có xu hướng di truyền trong gia đình. Nếu ông bà hoặc cha mẹ bạn đã từng mắc bệnh glôcôm thì con cái cũng có nguy cơ cao mắc phải bệnh. Trong trường hợp này cần sàng lọc thường xuyên hơn để kịp thời phát hiện bệnh glocom trước khi bệnh gây ra tổn thương nghiêm trọng.
2. Đeo dụng cụ bảo vệ mắt khi chơi thể thao
Chấn thương mắt nghiêm trọng có thể dẫn đến bệnh glocom. Do đó, cần đeo dụng cụ bảo vệ mắt khi sử dụng dụng cụ điện, các thiết bị điện tử hoặc khi chơi các môn thể thao.
3. Sử dụng thuốc nhỏ mắt
Thuốc nhỏ mắt điều trị bệnh glocom có thể làm giảm tình trạng và nguy cơ mắc bệnh glocom. Do đó, nên sử dụng thuốc nhỏ mắt theo chỉ định của bác sĩ để chăm sóc sức khỏe mắt ngay cả khi chưa có triệu chứng gì.

4. Thăm khám mắt định kỳ tại cơ sở uy tín
Thăm khám mắt toàn diện định kỳ, thường xuyên có thể giúp phát hiện bệnh glocom ở giai đoạn đầu, trước khi xảy ra những tổn thương nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến thị lực.
Nguồn tham khảo:
1. What is glaucoma? Symptoms, causes, diagnosis, treatment. (2023, December 4). American Academy of Ophthalmology. https://www.aao.org/eye-health/diseases/what-is-glaucoma
2. National Eye Institute. (n.d.). Types of glaucoma | National Eye Institute. https://www.nei.nih.gov/learn-about-eye-health/eye-conditions-and-diseases/glaucoma/types-glaucoma
3. Glaucoma – Symptoms and causes – Mayo Clinic. (2022, September 30). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/glaucoma/symptoms-causes/syc-20372839
4. Glaucoma. (2024, July 25). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4212-glaucoma